Thông số xe máy

Bảng chuyển đổi thông số lốp xe máy giữa hệ inch và hệ mét

Lốp trước – Cỡ chạy phố

Mã bằng chữHệ métHệ Inch
MH9080/902.50/2.75
MJ9090/902.75/3.00
MM90100/903.25/3.50
MN90110/903.75/4.00
MR90120/904.25/4.50
MT90130/905.00/5.10

Lốp sau – Cỡ chạy phố

Mã bằng chữHệ métHệ Inch
MN90110/903.75/4.25
MP85120/804.50/4.75
MP85120/904.50/4.75
MT90130/905.00/5.10
MU90140/905.50/6.00
MV85150/806.00/6.25
MV85150/906.00/6.25

Cỡ lốp theo chữ cái, hệ mét và hệ inch có nghĩa là gì? Chúng được giải thích trong phần dưới đây. Các kích thước trong biểu đồ trên không có cỡ lốp lớn cho lốp hiện đại (180/55 hoặc 240/40) vì xe mới không sử dụng thông số hệ inch.

Biểu đồ chuyển đổi kích thước lốp ở trên không có nghĩa là những lốp này có thể thay thế cho nhau. Chúng sẽ cung cấp cho bạn thông tin để tham khảo khi thay thế lốp cho xe của bạn. Tham khảo hướng dẫn sử dụng xe hoặc bộ phận chăm sóc khách hàng của nhà sản xuất để có thể thay thế chính xác cho lốp nguyên bản.

Giới hạn của khoảng trống, khả năng tương thích và ổn định, khả năng chịu tải, tốc độ cho phép, radial hay không radial, nhu cầu kiểu gai (ta lông) và cách sắp xếp gai, độ căng của lốp theo khuyến cáo, và đổi lốp từ trước ra sau sẽ thay đổi tùy theo sự lựa chọn lốp.

Lựa chọn sai có thể dẫn đến hỏng lốp, mất kiểm soát với chấn thương nghiêm trọng hoặc thậm chí dẫn đến tử vong. Bạn cũng có thể liên hệ với nhà sản xuất lốp. Họ có đại diện dành riêng cho việc này.


Giải mã kích thước lốp

Kích thước lốp xe máy có thể được thể hiện trong 3 định dạng cơ bản: Chữ cái, hệ mét và hệ inch. Mỗi định dạng cho bạn biết kích thước lốp và vành.

Cỡ lốp hệ chữ cái

Các cỡ lốp ký hiệu bằng chữ cái chủ yếu được sử dụng trên xe cũ. Một số xe touring hiện tại vẫn sử dụng hệ thống kích thước chữ cái. Hiện nay hầu hết các nhà sản xuất lốp xe sử dụng cỡ lốp theo hệ mét. Kích thước sử dụng trong ví dụ này là MU90-16 B.

MU9016B
Mã là xe máyChiều rộngTỉ lệ chiều cao (%)Cỡ vành hoặc đường kính lốpKhoảng chịu tải

Lốp được chế tạo riêng cho xe máy được ký hiệu bằng chữ M.

Mã chiều rộng chỉ là một chữ cái để thay thế cho chiều rộng của vành. Các mã chiều rộng dưới đây là dành cho lốp xe máy với tỷ lệ từ 80 trở lên. Mã U có nghĩa là lốp xe này sẽ phù hợp với vành rộng từ 2,75 đến 3,50 inch. Xin lưu ý rằng các giá trị trong biểu đồ này là chiều rộng của VÀNH chứ không phải chiều rộng của LỐP.

Mã chiều rộngCỡ vành theo đơn vị inch
G1.60 – 1.85
H1.60 – 1.85
J1.85 – 2.15
L1.85 – 2.15
M2.15 – 2.50
N2.15 – 2.75
P2.15 – 2.75
R2.15 – 2.75
S2.15 – 2.75
T2.50 – 3.00
U2.75 – 3.50
V3.50 – 4.00

Tỷ lệ chiều cao là chiều cao phần lốp chia cho bề rộng (không phải chiều rộng gai), nhân với 100. Chiều cao được đo tại điểm giữa của đỉnh lốp. Chiều rộng gai thường lớn hơn chiều rộng lốp. Chiều rộng được đo từ các thành ở giữa hông lốp [phía trên mép lốp (tanh lốp), bên dưới các rãnh (ta lông)]. Nó được nhân với 100 để cung cấp cho bạn một số nguyên cho lốp xe. Vì vậy, thay vì 0.9 lốp được ghi 90.

Cỡ vành hoặc đường kính vành là đường kính ngoài của vành, còn được gọi là cỡ lốp.

Cho đến nay chúng tôi chưa tìm thấy một mô tả và giá trị hoàn chỉnh được đặt để giải thích Phạm vi trọng tải của lốp. Khi chúng tôi tìm thấy một lời giải thích đầy đủ, chũng tôi sẽ đặt nó ở đây.


Cỡ lốp hệ mét

Phần lớn các lốp xe được sản xuất và bán ngày nay đi kèm với kích thước theo hệ mét. Kích thước lốp sử dụng cho ví dụ là 120/70ZR-17TL. Nó cũng có thể được viết là 120/70Zx17TL hoặc 120/70ZR17TL.

Một số nhà sản xuất đặt xếp hạng tốc độ ở cuối kích thước và không cho biết lốp có săm hay không. Trong trường hợp đó, kích thước sẽ trông như thế này 120/70-17Z.

120/70ZR17TL
Bề rộng của lốp (mm)Tỉ lệ chiều sao so với bề rộng (%)Chỉ số tốc độLoại lốpCỡ vành hoặc đường kính lốpKhông săm

Bề rộng của lốp được đo từ điểm giữa của thành lốp (trên tanh, dưới gai lốp).

Tỉ lệ chiều cao giống như kích thước theo chữ cái và đã được nói đến ở trên.

Chỉ số tốc độ được kí hiệu theo bảng dưới đây. Với ví dụ trên Z có nghĩa lốp có tốc độ tối đa trên 240km/h (149mph)

Symbol SpeedTốc độ (km/h)Tốc độ (mph)
A153
A2106
A3159
A42012
A52516
A63019
A84025
B5031
C6037
D6540
E7043
F8050
G9056
J10062
K11068
L12075
M13081
N14087
P15094
Q160100
R170106
S180112
T190118
U200124
H210130
V240149
W270168
Y300186

Đối với lốp xe có tốc độ tối đa cao hơn 240km/h có thể đặt ký hiệu Z

Loại lốp có thể là B cho lốp bias hoặc R cho radial. Hầu hết các xe đời mới sử dụng lốp radial. Bias vẫn có sẵn cho xe cũ.

Cỡ vành hoặc đường kính vành là đường kính ngoài của vành, còn được gọi là cỡ lốp.

TL là một từ viết tắt mô tả. {Xem các phần bên dưới để biết thêm.} Nó chỉ ra rằng lốp xe không có săm. Phần lớn xe máy hiện đại sử dụng lốp không săm. Nếu xe của bạn có nan hoa (đũa/căm) bạn cần sử dụng lốp được thiết kế để sử dụng với săm bên trong. Tất cả những nan hoa và chân nan hoa không kín khí. Không phải tất cả các nhà sản xuất sẽ thêm TL để chỉ ra rằng nó không săm. Nó được sử dụng nhiều hơn khi chúng không phổ biến như ngày nay.

Cỡ lốp hệ inch

Phần lớn xe máy hiện đại và xe địa hình không sử dụng những lốp xe này. Đây là những thiết bị tiêu chuẩn trên các thế hệ xe đời cũ. Cỡ lốp theo hệ inch không bao gồm tỷ lệ khung hình lốp (tỉ lệ chiều cao). Tỷ lệ chiều cao trên các lốp xe này là 100. Có nghĩa là chiều rộng và chiều cao phần bằng nhau.

Ngoài ra, tất cả các lốp theo định dạng kích thước inch đều là loại bias. Chúng phải là radial. Kích thước sẽ sử dụng cho ví dụ này là 4.60x17H 4PR. Bạn cũng có thể thấy nó được viết là 4.60H-17 4PR.

4.60x17H4PR
Bề rộng
(inches)
Cỡ vành hay đường kính vànhChỉ số tốc độChỉ số Ply (chỉ số lớp) hoặc cường độ vỏ bias
Bias

Thông số bề rộng của lốp và cỡ vành được tính giống như hệ chữ cái và hệ mét

Chỉ số tốc độ được ký hiệu ở bảng bên trên. Trong ví dụ này, tốc độ được đánh giá là H có nghĩa là tốc độ cho phép của lốp không quá 130mph hay 210km/h.

Xếp hạng Ply là một từ viết tắt. Nó đề cập đến số lượng lớp tạo nên lốp xe. Để biết thêm về viết tắt mô tả, xem các phần dưới đây. Để biết sức mạnh cụ thể của các loại lốp khác nhau, hãy tham khảo tài liệu của các nhà sản xuất lốp xe.


Lốp xe cào cào (xe địa hình – dirt bike)

Lốp xe địa hình được bán ở cả định dạng kích thước mét và inch nhưng không phải lúc nào cũng có xếp hạng tốc độ. Thường xuyên hơn chúng được xếp hạng theo địa hình.


Từ viết tắt

Đôi khi một danh mục sản phẩm sẽ liệt kê một lốp xe là TL, BL hoặc RWL. Những điều này không liên quan đến kích thước hoặc tính năng vận hành. Chúng được mô tả một cách chính xác. Chúng mô tả vẻ ngoài hoặc một tính năng khác của lốp xe.

Viết tắtNghĩa
BBelted – Có dây đai
BlkBlack – Đen
BWBlack Wall – Viền đen ở lốp
NWWNarrow White Wall – Viền đen ở thành lốp
OWLOutlined White Letters – Chữ viền trắng
PR or PrPly Rating – Chỉ số lớp
RBLRaised Black Letters – Chữ nổi đen
RWLRaised White Letters – Chữ nổi trắng
SWSlim Whitewall – Viền trắng mảnh ở thành lốp
TLTubeless – Không săm
TTTube-type Tire – Có săm
WWWhite Wall – Thành lốp trắng
WWWWide White Wall – Thành lốp trắng trải rộng

Bảng xếp hạng chịu tải

Ngoài các thông tin được liệt kê ở trên, lốp xe có thể chứa thông tin Chỉ số tải hoặc Xếp hạng ở bên hông. Điều này đề cập đến trọng tải của một lốp xe có thể vận chuyển một cách an toàn. Nó bao gồm trọng lượng của xe và người lái. Không phải tất cả các nhà sản xuất lốp xe làm lốp xe trong tất cả các chỉ số tải. Dunlop, ví dụ, bắt đầu từ 33.

Load Index Rating = Carrying Capacity in Pounds

LIlbLIlbLIlb
201764233164617
211824334265639
221874435266661
231934536467677
241984637568694
252044738669716
262094839770736
272154940871761
282205041972783
292275143073805
302345244174827
312405345475853
322475446776882
332545548177908
342605649478937
352675750779963
362765852080992
3728259536811019
3829160551821047
3930061567831074
4030962584841102
4132063600861168

Giai đoạn lốp mới

Tất cả các nhà sản xuất cảnh báo rằng trong 60 đến 100 dặm đầu tiên sau khi lắp lốp mới, xe nên được chạy một cách thận trọng không tăng tốc đột ngột, phanh cứng hoặc vào cua gắt. Các lốp xe cần thời gian để vừa vặn (bị trầy xước và bám). Khi bạn làm không tốt quy trình trên, chúng sẽ không bám vào vành tốt như có thể và không phát huy mức tối ưu của chúng.

Một người đi xe cũng cần phải làm quen với việc đi lốp mới và “cảm nhận”. Tất cả các lốp xe sẽ hơi khác nhau, thậm chí từ cùng một nhà sản xuất. Khi thời gian chạy lốp mới của bạn kết thúc, cho lốp nguội hoàn toàn, trong ít nhất 3 giờ, trước khi kiểm tra và điều chỉnh áp suất giản nở đến áp suất khuyến nghị.

Nguồn: https://vivumoto.com/vivupedia/bang-chuyen-doi-thong-so-lop-xe-may-giua-he-inch-va-he-met/